Trong hành trình sang Mỹ định cư, không ít khách hàng của chúng tôi có nhu cầu tìm hiểu về bảo lãnh đi Mỹ theo diện anh chị em (đặc biệt là theo diện F4). Câu hỏi “bảo lãnh diện F4 mất bao lâu” luôn là trăn trở đối với nhiều người.
Trong hành trình sang Mỹ định cư, không ít khách hàng của chúng tôi có nhu cầu tìm hiểu về bảo lãnh đi Mỹ theo diện anh chị em (đặc biệt là theo diện F4). Câu hỏi “bảo lãnh diện F4 mất bao lâu” luôn là trăn trở đối với nhiều người.
Công dân Mỹ có thể mở hồ sơ bảo lãnh đưa hôn thê từ Việt Nam sang Mỹ mà không cần phải về Việt Nam đăng ký kết hôn. Hôn thê Việt Nam sẽ nhận được visa K1 để qua Mỹ, đăng ký kết hôn trong vòng 90 ngày và nộp hồ sơ chuyển diện xin thẻ xanh.
Visa K1 là loại visa chỉ được cấp 1 lần. Nếu người có visa rời nước Mỹ trước khi đăng ký kết hôn họ sẽ không được phép nhập cảnh trở lại Mỹ trừ khi đi theo loại visa mới. Tương tự như vậy hôn thê cũng không được rời nước Mỹ trong lúc đơn chuyển diện được xử lý.
Hôn thê Việt Nam có thể mang con vị thành niên đi cùng. Visa con của hôn thê được gọi là K2.
Quy trình bảo lãnh anh chị em sang Mỹ theo diện F4 đòi hỏi sự chuẩn bị cẩn thận và tuân thủ các bước quan trọng để đảm bảo thành công. Dưới đây, BSOP đã tổng hợp các giai đoạn chính trong quy trình này:
Nếu buổi phỏng vấn diễn ra suôn sẻ và visa được cấp, người được bảo lãnh sẽ nhận được visa định cư trên hộ chiếu của mình. Visa này có thời hạn nhất định, thường là 6 tháng, và người được bảo lãnh cần nhập cảnh vào Mỹ trước khi visa hết hạn. Sau khi nhập cảnh, thẻ xanh sẽ được cấp cho người bảo lãnh trong vòng vài tháng, chính thức công nhận họ là thường trú nhân của Hoa Kỳ.
Visa diện “Sống chung không hôn thú” hoặc Visa diện “Vợ Chồng” đều được gọi là Partner Visa.
Visa diện “Sống chung không hôn thú” nộp ở Úc được gọi là Visa 820. Khi đương đơn nộp ở ngoài nước Úc được gọi là Visa 309.
Cả Visa 820 và 309 đều sẽ lấy được visa thường trú nhân Úc. Trong trường hợp của 820, thường trú nhân được gọi là Visa 801. Đối với trường hợp của 309, thường trú nhân được gọi là Visa 100.
Bộ Di Trú cho phép vợ/chồng diện sống chung không hôn thú của công dân người Úc, thường trú nhân Úc hoặc công dân New Zealand đủ điều kiện hợp pháp tạm trú hoặc thường trú ở Úc.
Việc bảo lãnh hoặc đưa anh chị em họ sang Mỹ cần tuân thủ đúng quy định của luật di trú Hoa Kỳ. Bất kỳ sai sót nào trong việc khai báo hoặc gian lận hồ sơ có thể dẫn đến việc bị từ chối visa hoặc cấm nhập cảnh trong tương lai.
Do việc bảo lãnh anh chị em họ không đơn giản và có nhiều quy định phức tạp, bạn nên tìm đến sự tư vấn của một luật sư di trú có kinh nghiệm. Họ sẽ giúp bạn xác định con đường phù hợp nhất và hướng dẫn bạn qua từng bước của quy trình pháp lý.
Nếu bạn có tiền án, điều này có thể khiến bạn không được cấp visa. Lí lịch của bạn là một tiêu chí quan trọng để cấp bất kỳ thị thực nào.
Việc nộp đơn xin bão lãnh có thể trở nên khó khăn hơn (và bị trì hoãn) khi người bảo lãnh có lí lịch kém, trước đây từng tham gia bạo lực gia đình hoặc cả hai.
Nếu bạn không đủ bằng chứng sống chung với nhau 12 tháng bạn có thể đăng ký mối quan hệ của bạn ở tiểu bang hoặc lãnh thổ của mình vì không phải tất cả các tiểu bang và vùng lãnh thổ đều cho phép đăng ký.
Liên hệ để được hỗ trợ visa Úc định cư: 0901 330 014 – Ms Hân
Tham dự phỏng vấn, nhận visa và bay đến Mỹ đoàn tụ.
Visa K1 là loại visa không định cư được cấp cho hôn phu/hôn thê của công dân Mỹ. Người có visa K1 được phép nhập cảnh vào Mỹ để kết hôn trong vòng 90 ngày và nộp hồ sơ xin chuyển diện.
Visa K1 là loại visa phổ biến dành cho cặp đôi yêu nhau đã lâu nhưng một số lý do gì đó chưa tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn như diện CR1/IR1.
Do là visa bỏ qua bước làm bảo trợ tài chính và xét giấy tờ tại NVC nên quy trình hồ sơ diện K1 ngắn hơn diện vợ chồng. Vì thế nên hôn thê được sang Mỹ nhanh hơn.
Một trong những vấn đề nan giải nhất khi thực hiện bảo lãnh anh chị em sang Mỹ chính là thời gian chờ đợi. Thực tế, đây là một quá trình kéo dài và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đối với diện F4, thời gian chờ đợi trung bình có thể từ 10 đến 14 năm, nhưng có trường hợp kéo dài hơn.
Bảo lãnh anh chị em sang mỹ mất bao lâu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: số lượng hồ sơ nộp trong năm, sự thay đổi trong chính sách nhập cư của Hoa Kỳ, và số lượng visa được phân bổ cho diện này(F4). Và hàng năm, chính phủ Hoa Kỳ chỉ cấp một số lượng visa hạn chế cho diện F4. Do đó việc chờ đợi là không thể tránh khỏi.
Hôn thê K1 khi đến Mỹ phải tiến hành đăng ký kết hôn trong vòng 90 ngày, sau đó bắt đầu tiến trình nộp đơn chuyển diện I-485. Hôn thê sẽ nhận được thẻ xanh sau khi vượt qua phỏng vấn tại USCIS.
Thẻ xanh được cấp là thẻ xanh 2 năm tương đương với diện CR1. Sau 2 năm có thẻ xanh tạm thời, tiến hành thủ tục để đổi thẻ xanh sang 10 năm.
Sau khi hoàn tất các bước chuẩn bị tại NVC, hồ sơ của bạn sẽ chờ đến lượt phỏng vấn tại Lãnh sự quán Hoa Kỳ. Trước khi phỏng vấn, người được bảo lãnh cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ và hoàn tất các yêu cầu y tế như chích ngừa và khám sức khỏe. Buổi phỏng vấn là bước quan trọng để xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ và mối quan hệ giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh.
Bảo lãnh anh chị em họ sang Mỹ không nằm trong diện F4 thông thường, vì diện này chỉ áp dụng cho anh chị em ruột. Tuy nhiên, có một số tình huống mà người ta thường nhầm lẫn hoặc có nhu cầu đặc biệt để bảo lãnh anh chị em họ.
Dưới đây là một số lưu ý quan trọng cần biết khi bạn đang cân nhắc việc bảo lãnh anh chị em họ sang Mỹ:
Trước tiên, cần hiểu rằng diện bảo lãnh F4 chỉ áp dụng cho anh chị em ruột có cùng cha, cùng mẹ, cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, cũng như anh chị em qua con nuôi hoặc cha mẹ kế. Anh chị em họ không được xem là anh chị em ruột theo quy định của Sở Di Trú Hoa Kỳ. Do đó, mối quan hệ này không đủ điều kiện để bảo lãnh theo diện F4.
Sau khi tiếp nhận đơn I-130, USCIS sẽ bắt đầu quá trình xét duyệt hồ sơ. Quá trình này có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm, tùy thuộc vào khối lượng hồ sơ đang chờ xử lý và các yếu tố khác. Trong quá trình này, nếu hồ sơ cần bổ sung thêm thông tin hoặc tài liệu, USCIS sẽ gửi yêu cầu để bạn cung cấp.
Khi hồ sơ bảo lãnh được USCIS chấp thuận, nó sẽ được chuyển đến Trung Tâm Chiếu Khán Quốc Gia (NVC) để tiếp tục xử lý. Tại đây, NVC sẽ cấp một số mã hồ sơ và hướng dẫn bạn chuẩn bị các tài liệu cần thiết khác, bao gồm bằng chứng tài chính (Form I-864) và đơn xin visa (DS-260).
Trong khoảng thời gian từ 3 -10 tháng tính từ lúc hồ sơ đã được nộp cho bộ Di Trú cho đến khi nhận được Visa.
Cả hai có mỗi quan hệ sống chung không hôn thú phải có ít nhất 12 tháng sống chung trước khi nộp đơn. Tuy nhiên, nếu hai người không có bằng chứng về việc sống chung này thì bạn có thể nộp đơn xin miễn trừ với những lý do như sau:
Bạn có thể trong mối quan hệ sống chung không hôn thú nhưng vẫn đang kết hôn với ai đó. Nếu bạn muốn tái kết hôn, thì việc đầu tiên bạn phải làm là ly dị.
Theo luật, bạn chỉ có thể bảo lãnh vợ/chồng theo diện Partner Visa thường trú hai lần trong đời và phải cách nhau 5 năm. Nếu bạn đã được bảo lãnh theo diện Partner Visa thì bạn sẽ không thể bảo lãnh cho bất kỳ ai trong vòng 5 năm đổ lại. Tuy nhiên, vẫn sẽ có những cơ hội hiếm gặp là cho bảo lãnh nhiều hơn 2 lần trong giai đoạn 5 năm.
Điều này sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào sức khoẻ của đương đơn mà có thể có cơ hội nhận được miễn trừ sức khoẻ cho visa này. Nhưng không phải tất cả các visa đều cho phép miễn trừ.
Nếu bạn cho rằng quyết định của Bộ Di Trú là chưa chính xác và không bằng lòng, bạn có thể nôp đơn xin xem xét lại, giải trình và cung cấp thêm bằng chứng để củng cố cho trường hợp của mình lên Administrative Appeals Tribunal – AAT.
Thời gian để bạn có thể nộp đơn xin kháng án là trong 28 ngày (có thể ngắn hoặc dài hơn) sau khi bạn nhận được thông báo chính thức về việc Visa bị từ chối.