Thuế Trước Bạ Xe Máy Bao Nhiêu Phần Trăm

Thuế Trước Bạ Xe Máy Bao Nhiêu Phần Trăm

Khi đăng ký xe máy, các chủ xe phải đóng lệ phí trước bạ hay thường được gọi là thuế trước bạ. Vậy, thuế trước bạ xe máy hiện nay là bao nhiêu? Tính thế nào? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Khi đăng ký xe máy, các chủ xe phải đóng lệ phí trước bạ hay thường được gọi là thuế trước bạ. Vậy, thuế trước bạ xe máy hiện nay là bao nhiêu? Tính thế nào? Cùng tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Phân biệt cò đất với nhân viên kinh doanh

Điểm giống nhau là cả nhân viên kinh doanh bất động sản và cò đất đều là người trung gian, tư vấn sản phẩm đến khách hàng. Chính nhờ những người làm chức năng cầu nối này mà khách hàng tìm mua được bất động sản phù hợp.

Bất động sản, dù được đem chuyển nhượng, bán nhưng chỉ được quyền sử dụng và khai thác, không thể chuyển bất động sản đó đến nơi khách hàng muốn, đến nơi mà khách hàng đang sinh sống. Do đó, nguồn cung bao giờ cũng những hạn chế.

Bên cạnh các hạn chế về tự nhiên, người đi mua nhà đất còn gặp phải mặt hạn chế về quy hoạch. Với những thay đổi về chiều cao, diện tích đất xây dựng cũng phải đảm bảo tuân theo quy hoạch và điều lệ xây dựng của chính quyền địa phương. Vì vậy, người mua cần được hỗ trợ từ người môi giới có chuyên môn.

Ngoài ra, giao dịch mua bán bất động sản thường kéo dài thời gian, nhiều thủ tục, chi phí cao. Khi làm việc thông qua người môi giới, khách hàng sẽ tiết kiệm được nhiều tiền bạc và thời gian.

Cả nhân viên kinh doanh bất động sản và cò đất đều là người trung gian, tư vấn sản phẩm đến khách hàng. Chính nhờ những người làm chức năng cầu nối này mà khách hàng tìm mua được bất động sản phù hợp.

+ Khác nhau – Nhân viên kinh doanh Là người môi giới được đào tạo bài bản, thuộc doanh nghiệp hay tổ chức được pháp luật công nhận, có chứng chỉ môi giới bất động sản.

– Cò đất Làm việc tự do, không có đơn vị chủ quản và không được pháp luật công nhận.

Cò đất ở Việt Nam nói chung và TPHCM, Bình Dương nói riêng giao dịch bất động sản chủ yếu hình thức là bán đất, nhà ở, cửa hàng và văn phòng kinh doanh (ngoài ra có thể kể đến là cho thuê). Nên phần trăm phí sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố và giá trị của từng hợp đồng.

Nếu hợp đồng có giá trị lớn thì phần trăm nhỏ, còn ngược lại nếu giá trị thấp thì hưởng nhiều hơn. Tất nhiên chỉ nhận khi giao dịch thành công.

Lúc trước, khi mà giá nhà đất còn rẻ, mua bán rất dễ thì mức hoa hồng khoảng 1%. Hiện nay, để có một giao dịch thường tốn kém nhiều chi phí và thời gian hơn, phần trăm hoa hồng cũng vì thế tăng lên, trung bình từ 1,5 đến 2% giá trị hợp đồng thành công.

Ngoài ăn theo phần trăm dự án thì cò đất và chủ nhà cũng có thể thương lượng một mức giá cố định. Nếu bán cao hơn thì cò đất sẽ được nhận thêm số chênh lệch đó.

Ví dụ tính phí trước bạ cụ thể

Anh A mua xe máy hai bánh với nhãn hiệu ADIVA, kiểu xe AD 200 và có thể tích 124.5 cm3/kW., hiện tại gia đình anh A đang ở thành phố trực thuộc tỉnh. Tính phí trước bạ mà anh A cần phải nộp khi mua xe máy này?

Trả lời: Theo bảng giá thuế trước bạ xe máy theo Quyết định 2353/QĐ-BTC, giá tính lệ phí trước bạ của xe máy hai bánh với nhãn hiệu ADIVA, kiểu xe AD 200 và có thể tích 124.5 cm3/kW là 104.000.000, anh A ở khu vực thành phố trực thuộc tỉnh, do đó thuế trước bạ xe máy này thuộc các trường hợp tính phí trước riêng nên sẽ áp dụng mức thuế trước bạ 5% theo quy định.

Thuế trước bạ anh A cần nộp = 104.000.000 x 5% = 5.200.000 đồng.

MISA meInvoice – Giải pháp quản lý và xử lý hóa đơn đầu vào Giúp doanh nghiệp rút gọn 80% tác vụ xử lý, quản lý và lưu trữ hóa đơn thủ công

Cách tính thuế trước bạ xe máy như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP thuế trước bạ xe máy được tính dựa theo giá tính thuế trước bạ và mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm.

Thuế trước bạ xe máy phải nộp = Giá tính thuế trước bạ x Mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm

Giá tính thuế trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành tại Quyết định 2353/QĐ-BTC.

Trong đó kiểu loại xe được xác định dựa vào các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe, thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở của xe, nguồn gốc sản xuất xe trên Giấy chứng nhận hoặc Thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại.

Đơn vị tính chỉ tiêu thể tích làm việc quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống. Giá tính thuế trước bạ tại Bảng giá được xác định dựa vào nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá.

Giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường của từng xe máy được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định.

Nếu phát sinh xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai thuế trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì căn cứ vào cơ sở dữ liệu để quyết định giá tính thuế trước bạ của từng loại xe máy mới phát sinh.

Nếu phát sinh xe máy mới chưa có trong Bảng giá hoặc xe máy có trong Bảng giá mà giá chuyển nhượng xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước mùng 05 của tháng cuối quý.

Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu tiên của quý tiếp theo. Bảng giá điều chỉnh, bổ sung được ban hành kèm quy định về ban hành Bảng giá hoặc dựa vào vào trung bình cộng giá tính thuế trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.

Xe máy của các tổ chức, cá nhân tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh có trụ sở thì nộp thuế trước bạ lần đầu với mức thu là 5%, nộp thuế trước bạ từ lần thứ 02 trở đi mức thu là 1%.

Trường hợp chủ xe máy đã kê khai, nộp thuế trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao xe máy cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi có Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì nộp thuế trước bạ với mức thu là 5%.

Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng xe máy tiếp theo nộp thuế trước bạ theo mức thu 1%.

Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” và “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe máy hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe máy và được xác định dựa theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai thuế trước bạ.

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ ≥ 03 tháng?

Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, sẽ bị trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Theo đó, đối chiếu với quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với đối tượng cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định bằng công thức sau:

Các khoản thu nhập được miễn thuế

Do đó, để biết trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm (thuế suất) thì cần xác định được mức thu nhập tính thuế theo các bước sau:

Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1)

Như vậy, sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì đối chiếu với Biểu thuế lũy tiến từng phần để biết được thuế suất thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu phần trăm:

Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 5%.

Thu nhập tính thuế từ 05 - 10 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 10%.

Thu nhập tính thuế từ 10 - 18 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 15%.

Thu nhập tính thuế từ 18 - 32 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 20%.

Thu nhập tính thuế từ 32 - 52 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 25%.

Thu nhập chịu thuế từ 52 - 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 30%.

Thu nhập chịu thuế trên 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 35%.