FTA là một khái niệm xuất hiện rất nhiều trên các phương tiện báo đài, có liên quan đến việc hợp tác phát triển kinh tế giữa các quốc gia. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ FTA là gì?
FTA là một khái niệm xuất hiện rất nhiều trên các phương tiện báo đài, có liên quan đến việc hợp tác phát triển kinh tế giữa các quốc gia. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ FTA là gì?
Phần đông quan điểm cho răng khi Việt Nam tham gia 1 Hiệp định thương mại tự do thì sẽ xuất khẩu vào thị trường nước bạn dễ hơn vì thuế nhập khẩu hàng Việt Nam của các nước bản sẽ được cắt giảm; đồng thời các doanh nghiệp trong nước cũng vấp phải sự cạnh lớn hơn khi các sản phẩm làm ra sẽ gặp phải các sản phẩm của nước bạn xuất sang. Tức là vừa có tích cực - vừa có tiêu cực. Nhưng cá nhân tôi cho rằng cả 2 điều đó đều tích cực.
Đầu tiên, cần phải nhìn nhận một thực tế rằng chúng ta là nước đang phát triển và nhập siêu. Hằng năm chúng ta xuất khẩu rất lớn nếu tính về khối lượng nhưng giá trị thì chưa cao. Các mặt hàng chúng ta xuất khẩu chủ lực là nông sản, thủy hải sản, dệt may nhưng chúng ta phải nhập về máy tính, thiết bị điện tử, ô tô, và các hàng hóa công nghệ cao.
Nếu không có FTA, các hàng hóa của nước ta khi xuất khẩu sang các nước phát triển gặp thêm nhiều vấn đề mới đến được tay người tiêu dùng mà vấn đề chủ yếu là vì giá, mà giá cao cũng một phần nhiều là do thuế. Do vậy, FTA giúp lô hàng của Việt Nam bán vào thị trường các nước lớn dễ hơn. Đây là điểm tích cực thứ nhất.
Xét theo chiều ngược lại, FTA làm cho hàng hóa của nước bạn đi vào nước ta dễ dàng hơn, người tiêu dùng Việt Nam có nhiều sự lựa chọn hơn. Mặc dù doanh nghiệp trong nước vấp phải cạnh tranh nhưng nó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như thay đổi mạnh mẽ trong môi trường sân chơi không phải của riêng mình.
Ở trên tôi đã trình bày khái quát nhất về tác động của FTA tới nền kinh tế vĩ mô. Mà chúng ta biết rằng quan hệ giữa kinh tế vĩ mô và vi mô là quan hệ tác động 2 chiều nên chắc chắn FTA cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới bản thân các doanh nghiệp, cụ thể là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Vậy doanh nghiệp nhập khẩu của bạn sẽ được gì? Sẽ vẫn là về thuế, thuế giảm thì giá sản phẩm của bạn nhập về giảm, giúp cho bạn bán ra thị trường dễ dàng hơn.
Còn nếu bạn là doanh nghiệp xuất khẩu? Sẽ hơi lúng túng 1 chút trong việc xác định xuất xứ. Bạn phải đánh giá được chắc chắn hàng hóa của bạn có được tính là có xuất xứ từ Việt Nam hay không, thì khi hàng sang đến nước nhập khẩu phía đối tác họ mới được hưởng ưu đãi thuế. Nếu bạn xác định sai tiêu chí xuất xứ, rất có thể hàng của bạn khi xuất khẩu sang nước lớn vấp phải hạn ngạch, bị đẩy lên thuế cao hoặc áp thêm thuế chống bán phá giá.
Ví dụ thực tế: Doanh nghiệp của bạn nhập phôi thép của Trung Quốc về Việt Nam, để sản xuất ra các sản phẩm thép dùng trong xây dựng, sau đó xuất khẩu đi Mỹ. Vậy theo bạn khi lô hàng sang đến nửa kia bán cầu thì họ sẽ đánh giá lô hàng này xuất xứ Việt Nam hay Trung Quốc? Nếu chưa có câu trả lời hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn thêm.
Trên đây là những nội dung tìm hiểu tổng quan về FTA là gì và các nội dung nguyên tắc trong FTA. Mong rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn hiểu hơn về FTA và hữu ích đối với bạn.
FTA là thuật ngữ quan trọng liên quan đến việc hợp tác kinh tế giữa các quốc gia. Song không phải ai cũng biết FTA là gì? FTA mang ý nghĩa ra sao? Hãy cùng Thông Tiến Logistics giải đáp trong bài viết dưới đây.
Hiệp định thương mại tự do (FTA)
FTA – Free trade area (tiếng Anh) hay còn có tên gọi khác là Hiệp định thương mại tự do. Đây được xem là hình thức liên kết giữa các quốc gia để xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Từ đó sẽ hình thành một thị trường kinh doanh buôn bán có sự thống nhất về cả hàng hóa và dịch vụ.
Cho đến thời điểm hiện tại mỗi quốc gia đều quy định rõ các định nghĩa FTA cho riêng mình để tạo sự tăng trưởng đa dạng trong nền kinh tế của đất nước. Để hiểu theo một cách chung nhất thì FTA là thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia khác nhau nhằm mục đích tự do hóa thương mại của một nhóm ngành hàng nhất định thông qua việc cắt giảm thuế, đưa ra những quy định có lợi cho việc trao đổi, buôn bán hàng hóa giữa các bên. Tại thời điểm ký kết, FTA còn cho phép các quốc gia thực hiện xúc tiến tự do đầu tư, chuyển giao công nghệ, lao động, môi trường…
Cam kết giảm hoặc xóa bỏ thuế quan là đặc điểm quan trọng nhất của FTA
Trong Hiệp định thương mại tự do FTA, sẽ mang một số đặc điểm thường thấy như sau:
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã tham gia và ký kết 14 FTA . Sau đây là bảng thống kê:
Mong rằng, với những thông tin hữu ích trong bài viết trên đây sẽ giúp bạn giải đáp được câu hỏi FTA là gì? Ý nghĩa của FTA đối với hoạt động kinh doanh. Mọi thông tin chi tiết về FTA bạn có thể cập nhật thêm tại các đơn vị có chuyên môn để hiểu rõ hơn về nội dung này.
Các hiệp định thương mại tự do FTA trong thời gian vừa qua được nhắc đến nhiều bởi những ưu việt FTA mang lại cho hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt trong thời gian gần đây, EVFTA là hiệp định thương mại tự do được chú ý nhiều nhất. Vậy hiệp định thương mại tự do FTA là gì? Nội dung của FTA như thế nào? những lợi ích của FTA mang lại đối với sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu.
FTA trong tiếng Anh là Free Trade Area, có nghĩa là Hiệp định thương mại tự do. Đây là thuật ngữ vô cùng phổ biến đối với người làm nghề xuất nhập khẩu. Vậy cụ thể hơn Hiệp định thương mại tự do FTA là gì?
Hiệp định thương mại tự do FTA hay gọi tắt là Hiệp định FTA là một hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia trong đó các quốc gia thỏa thuận về các nghĩa vụ nhất định tác động đến thương mại hàng hóa và dịch vụ và các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác. Theo chính sách thương mại tự do, hàng hóa và dịch vụ có thể được mua và bán giữa các nước với mức thuế rất thấp hoặc bằng 0, từ đó góp phần vào việc xóa bỏ rào cản thương mại các nước tham gia.
Một số tên gọi khác của FTA gồm Hiệp định Đối tác Kinh tế (Economic Partnership Agreement), Hiệp định thương mại Khu vực (Regional Trade Agreement)… bản chất của các tên gọi này đều nói đến các thỏa thuận hướng tới tự do hóa thương mại giữa các thành viên.
1/ FTA song phương: tức là FTA mà trong đó chỉ có 2 quốc gia thành viên hoặc giữa 2 vùng lãnh thổ. Vì dụ Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam & Hàn Quốc (viết tắt: VKFTA)
2/ FTA khu vực: Là hiệp định thương mại tự do giữa các thành viên ở cùng 1 khu vực hoặc FTA giữa 1 khu vực và 1 quốc gia.
Ví dụ: Hiệp định thương mại tự do giữa các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, thường gọi là FTA giữa các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, còn gọi là Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (viết tắt AFTA)
Ví dụ về trường hợp FTA giữa 1 khu vực với 1 quốc gia: FTA giữa khu vực ASEAN và Trung Quốc (ACFTA)
Với việc tham gia các hiệp định thương mại tự do, nước nhập khẩu khi có chứng nhận xuất xứ (CO) từ nước nhập khẩu sẽ được hưởng các ưu đãi thuế nhập khẩu.
Ví dụ, nếu Việt Nam nhập khẩu hàng từ Trung Quốc về và có CO form E sẽ được giảm thuế theo thông tin trong biểu thuế. Doanh nghiệp có thể tra cứu mức thuế suất của lô hàng nếu có CO mức thuế bao nhiêu %.
Có một thuật ngữ được nhắc đến khá nhiều bên cạnh FTA đó là FTA thế hệ mới. Vậy FTA thế hệ mới là gì?
Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới” được sử dụng để chỉ các FTA với những cam kết sâu rộng và toàn diện, bao hàm những cam kết về tự do thương mại hàng hóa và dịch vụ như các “FTA truyền thống”; mức độ cam kết sâu nhất (cắt giảm thuế gần như về 0%, có thể có lộ trình); có cơ chế thực thi chặt chẽ và hơn thế, nó bao hàm cả những lĩnh vực được coi là “phi truyền thống” như: Lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ, minh bạch hóa, cơ chế giải quyết tranh chấp về đầu tư…
Vì sao có sự xuất hiện của FTA thế hệ mới?
Từ năm 2001, giữa các thành viên của WTO diễn ra tình trạng thiếu đồng thuận, điều này dẫn đến sự bế tắc trong các vòng đàm phán Doha. Đây được cho là lý do chính thúc đẩy Liên minh Châu Âu (EU) thực hiện một chiến lược thương mại mới, chiến lược này đã được chính thức được công bố tvào năm 2006. Với chiến lược mới này, Liên minh Châu Âu (EU) cam kết phát triển và nâng cao quan hệ thương mại song phương với các đối tác.
Từ đó, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thương mại của các nước EU trên toàn cầu. Năm 2007, EU bắt đầu tiến hành các vòng đàm phán các hiệp định thương mại tự do “thế hệ mới” với các nước là đối tác thương mại của mình như Ấn Độ, Hàn Quốc và các nước ASEAN với cách tiếp cận toàn diện, gồm nhiều nội dung đổi mới về sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, đầu tư, mua sắm chính phủ, hay phát triển bền vững.
FTA thế hệ mới” được sử dụng lần đầu tiên từ năm 2007 với các hiệp định thương mại tự do mà Liên minh châu Âu đã đàm phán với các đối tác thương mại của mình.
Như vậy, khái niệm “FTA thế hệ mới” được sử dụng một cách tương đối để phân biệt các FTA được ký kết trong phạm vi toàn diện hơn so với những khuôn khổ tự do hoá thương mại đã được thiết lập trong các hiệp định WTO hay FTA truyền thống. Tuy vậy với những người làm việc họ thường sử dụng thuật ngữ FTA để chỉ còn
FTA bao gồm những nước nào tùy thuộc vào từng loại hợp đồng FTA giữa các nước. Ví dụ, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực, viết tắt RCEP. Đây là một hiệp định thương mại tự do (FTA) bao gồm 10 nước thành viên của ASEAN và 5 quốc gia mà ASEAN đã ký hiệp định thương mại tự do bao gồm Australia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và New Zealand.
Một ví dụ khác là Hiệp định CPTPP - hiệp định thường xuyên được nhắc đến trên các phương tiện truyền thông. Đây là một hiệp định FTA ̣Hiệp định thương mại tự do) thế hệ mới. Hiệp định CPTPP gồm 11 nước thành viên là: Australia, brunei, Nhật Bản, Malaysia, Canada, Chile, Mexico, New Zealand, Singapore, Peru và Việt Nam.